Khởi động máy tính từ đĩa CD 1 hoặc đĩa DVD cài đặt Centos.
Hình 1: Centos boot menu
Trên hình 1 là các lựa chọn khi boot của đĩa cài đặt Centos. Cần chú ý một số lựa chọn sau:
- Ấn phím Enter (hoặc đợi khoảng 30 giây) để thực hiện việc cài đặt hoặc nâng cấp Centos trong mode đồ hoạ.
- Gõ lệnh linux text để thực hiện cài đặt hoặc nâng cấp Centos trong mode text.
- Dùng phím F2 để có thêm các lựa chọn khi cài đặt, ví dụ cài đặt thông qua ftp server, nfs server (xem mục 3).
- Dùng phím F5 để Rescue hệ điều hành Centos đã được cài đặt (xem mục 3)
Chú ý: Với các bản Linux dựa trên redhat trước đây, việc cài đặt được thực hiện trên mode text. Các phiên bản sau như Fedora, Centos, Redhat đều có 2 lựa chọn là cài đặt với mode đồ hoạ hoặc mode text. Trong trường hợp việc cài đặt ở mode đồ hoạ gặp lỗi, có thể chọn mode text để thử cài đặt lại.
Trong hướng dẫn này, gõ phím Enter để thực hiện việc cài đặt ở mode đồ hoạ.
Hình 2: Media Test
Hình 2 cho phép thực hiện việc kiểm tra đĩa cài đặt CD (hoặc DVD) xem có thể thực hiện được cài đặt hay không. Bước này chọn Skip để bỏ qua việc kiểm tra đĩa.
Hình 3: Wellcome to Centos-4 i386
Hình 3 là màn hình Wellcome của Centos. Trên đó có hướng dẫn sử dụng các phím trong quá trình cài đặt (trường hợp không dùng chuột), ví dụ như phím Tab để dịch chuyển các lựa chọn, phím Space, Enter để lựa chọn các mục,....Bước này chọn Next để tiếp tục.
Hình 4: Language Selection
Hình 4 cho phép lựa chọn ngôn ngữ khi cài đặt. Bước này chọn English, sau đó nhắp nút Next để tiếp tục.
Hình 5: Installation Type
Hình 5 cho phép lựa chọn các kiểu khi cài đặt. Có các lựa chọn sau:
- Personal Desktop: lựa chọn dành cho cài các máy tính để bàn, máy laptop. Với lựa chọn này, chắc chắn giao diện đồ hoạ sẽ được cài đặt (giao diện GNOME).
- Workstation: lựa chọn này cho phép cài đặt môi trường đồ hoạ với các công cụ dành cho việc phát triển phần mềm và quản trị hệ thống.
- Server: lựa chọn này cho phép cài đặt một số dịch vụ như chia sẻ file, chia sẻ máy in, dịch vụ web,…. Lựa chọn này ngầm địch không sử dụng giao diện đồ hoạ. Tuy nhiên chương trình cài đặt sẽ cho phép lựa chọn thêm các gói phần mềm.
- Custom: lựa chọn này cho phép lựa chọn từng gói phần mềm.
Ở bước này, chọn Custom, sau đó nhắp Next để tiếp tục cài đặt.
Hình 6: Disk Partitioning Setup
Trên hình 6 cho phép lựa chọn 2 kiểu để phân chia ổ cứng.
- 1- Automatically partition: lựa chọn này khi thực hiện cài đặt trên một ổ cứng mới. Chương trình sẽ xoá hết các partition (tất cả các partition hoặc chỉ các partition linux) và ngầm định sẽ tạo các partition mới để cài đặt Centos.
- 2- Manual partition with Disk Druid: Disk Druid là một chương trình phân chia ổ cứng, có giao diện đồ hoạ. Lựa chọn này khi trên ổ cứng đã tồn tại các partition và ta muốn cài đặt Linux cùng các partition đó (ví dụ cài cùng Windows). Hoặc cũng có thể lựa chọn mục này khi muốn tự phân chia ổ cứng theo mục đích riêng của mình.
Hình 7: Manual partition with Disk Druid – Step 1
Khi chọn Manual partition with Disk Druid, xuất hiện hộp thoại Warning cảnh báo rằng partition tab của ổ cứng (thiết bị sda - ổ cứng SCSI) không đọc được. Nếu tạo các partition mới có thể mất dữ liệu,… Do trường hợp này ta thực hiện cài đặt trên ổ cứng mới nên chọn Yes.
Chú ý: Đối với các cài đặt trên ổ cứng đã có dữ liệu (ví dụ đã cài đặt Windows), cần chú ý các cảnh báo do chương trình cài đặt đưa ra để tránh mất dữ liệu do lựa chọn sai.
Hình 8: Manual partition with Disk Druid – Step 2
Trên Hình 8 là thông tin các ổ cứng có thể cài đặt được Centos. Với ví dụ này, /dev/sda có dung lượng 8GB (8192 MB) và còn trống hoàn toàn. Để cài đặt một hệ điều hành Centos, cần có ít nhất 2 partition là root (/) và swap. Swap nên chọn khoảng gấp 2 lần RAM của hệ thống, root (/) tuỳ thuộc vào từng bản Linux và các gói mà bạn muốn chọn. Nếu chỉ cài Linux, có thể chọn khoảng 8GB, nếu cài thêm các chương trình khác như Oracle, nên chọn khoảng 12-20GB.
Trong ví dụ này sẽ hướng dẫn cách thức tạo 3 partition là /boot (100MB); swap (768MB bằng 2 lần RAM 384 MB) và phần còn lại sẽ dành cho root (/).
Chọn vào ổ đĩa muốn tạo partition, sau đó nhắp nút New.
Hình 9: Manual partition with Disk Druid – Step 3
Hình 9 là thông tin để tạo một partition mới. Gõ /boot vào ô Mount Point – có thể nhắp vào mũi tên trỏ xuống để xem các Mount Point ngầm định. Chọn kiểu hệ thống file là ext3 (File System). Gõ vào ô Size (MB) số 100 – tương ứng với 100 MB cho vùng /boot. Sau đó nhắp OK để xác nhận việc tạo một partition mới.
Hình 10: Manual partition with Disk Druid – Step 4
Sau khi tạo /boot – 100MB, chọn vào vùng ổ đĩa còn trống, sau đó chọn nút New. Chọn vào mũi tên trỏ xuống ở ô File System Type. Trong các lựa chọn trên menu trỏ xuống, chọn swap. Khác với Windows, sử dụng pagefile.sys để làm vùng tráo đổi, Linux dùng một partition có kiểu hệ thống file là swap. Sau đó gõ số 768 MB vào ô Size (MB) và nhắp nút OK để xác nhận việc tạo mới.
Hình 11: Manual partition with Disk Druid – Step 5
Sau khi tạo partition swap, chọn vào vùng đĩa còn trống, sau đó nhắp nút Edit. Trong hộp thoại Add Partition, gõ “/” ở ô Mount Point, chọn File System Type là ext3. Sau đó nhắp OK để xác nhận.
Hình 12: Manual partition with Disk Druid – Step 6
Hình 12 là chi tiết về các partition mà ta đã tạo trên ổ cứng. Kiểm tra lại các thông tin này trước khi nhắp Next để tiếp tục cài đặt.
Hình 13: Boot Loader Configuration
Hình 13 cho phép cấu hình Boot Loader. Centos sử dụng GRUB – một chương trình quản lý boot và GRUB được cài vào /dev/sda.
Trong trường hợp cài trên máy đã có Windows, GRUB sẽ đưa ra trong danh sách. Chú ý đến mục Default. Hệ điều hành nào được chọn sẽ ngầm định được GRUB gọi để boot. (Xem mục 3)
Bước này chọn Next để tiếp tục.
Hình 14: Network Configuration – Step 1
Hình 14 cho phép cấu hình mạng. Chương trình cài Centos sẽ tự detect card mạng và đưa ra trong danh sách Network Devices. Trên Centos sẽ để tên các card mạng kiểu eth0, eth1,… Theo ngầm định, các card mạng được cấu hình sử dụng DHCP. Để thay đổi, lựa chọn vào card mạng và nhắp nút Edit.
Trong hộp thoại Edit Interface, bỏ chọn Configure using DHCP và nhập địa chỉ IP, Netmask vào các ô tương ứng, sau đó nhắp nút OK để xác nhận.
Hình 15: Network Configuration – Step 2
Sau khi nhập địa chỉ IP, Netmask như hình 14, sẽ quay trở về màn hình Network Configuration. Nhập tên máy (hostname) vào ô Host name Manual, nhập các địa chỉ Gateway, DNS vào các ô tương ứng, sau đó nhắp nút Next để tiếp tục cài đặt.
Hình 16: Firewall Configuration
Hình 16 cho phép cấu hình tường lửa cho Centos. Để có thể thử các dịch vụ được thuận tiện, chọn No firewall và disable SELinux.
Chú ý: Firewall và SELinux có thể cấu hình sau khi cài đặt Linux.
Hình 17: Warning – No Firewall
Khi lựa chọnNo firewall, sẽ xuất hiện hộp thoại cảnh báo, nhắp Proceed để xác nhận.
Hình 18: Additional Language Support
Hình 18 cho phép lựa chọn thêm ngôn ngữ hỗ trợ. Bước này chọn Next để tiếp tục.
Hình 19: Time Zone Selection
Hình 19 cho phép lựa chọn múi giờ - nơi bạn đang ở. Nếu ở Việt Nam chọn Location là Asia/Saigon.
Hình 20: Set Root Password
Hình 20 cho phép nhập mật khẩu của account root. Nhắp Next để tiếp tục.
Hình 21: Package Group Selection
Hình 21 cho phép lựa chọn các gói ứng dụng cho Centos. Các gói ứng dụng được chia thanh các nhóm. Với lựa chọn kiểu cài đặt Custom ở Hình 5, ta để nguyên các lựa chọn ngầm định và chọn thêm một số thành phần sau:
Mục Server
- 1- Server Configuration Tools
- 2- FTP Server
- 3- Legacy Server: chọn thêm rsh-server, telnet-server
Mục Development
- 1- Development Tools
- 2- X Software Development
- 3- Gnome Software Development
- 4- Legacy Software Development
Mục System
- 1- Administration Tools
- 2- System Tools: chọn thêm gói mc
Chú ý: Các lựa chọn này là khuyến nghị, bạn có thể nhắp chữ Details ở từng mục để xem cụ thể các gói bên trong. Ví dụ khi chọn Legacy Server, nhắp nút Details tương ứng, sẽ xuất hiện danh sách các package của mục đó (xem Hình 22).
Hình 22: Details for “Legacy Network Server”
Trong Hình 22, chọn thêm các package là rsh-server và telnet-server.
Hình 23: About to Install
Hình 23 đưa ra thông báo. Nếu nhắp nút Next, việc cài đặt Centos sẽ bắt đầu. Các thông tin về cài đặt sẽ được lưu trong file /root/install.log. Để thoát khỏi cài đặt, có thể bấm nút reset trên máy tính hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del.
Hình 24: Required Install Media
Sau khi nhắp Next ở Hình 23, xuất hiện thông báo về số đĩa cài Centos với các lựa chọn gói ở Hình 5 và Hình 21. Trong ví dụ này, cần 3 đĩa cài Centos: đĩa 1, đĩa 2, đĩa 3 (mặc dù bộ cài đặt có 4 đĩa).
Sau bước này, chương trình cài đặt Centos tiến hành phân chi ổ cứng, format theo định dạng (ext3) đã chọn và thực hiện cài đặt.
Hình 25: Installing Package
Hình 25 là quá trình cài đặt các gói của Centos. Khi kết thúc đĩa 1, sẽ được yêu cầu đưa đĩa 2 vào ổ CD,…
Với trường hợp cài đặt bằng đĩa DVD hoặc cài đặt qua mạng sử dụng ftp-server hoặc nfs-server, sẽ không có yêu cầu đó.
Quá trình cài đặt trong khoảng 20 – 40 phút với các máy hiện nay.
Hình 26: Installation Complete
Sau khi cài đặt hoàn tất, sẽ có thông báo như Hình 26 và đẩy đĩa CD ra khỏi ổ CD. Bỏ đĩa CD/DVD và nhắp nút Finish, máy tính sẽ khởi động lại.
Hình 35: Giao diện Centos
Một số lựa chọn cài đặt khác
Khởi động máy tính từ đĩa CD 1 hoặc đĩa DVD cài đặt Centos. Ở phần đầu bài viết có giới thiệu qua về lựa chọn bấm phím F2. Khi bấm phím F2, sẽ xuất hiện các menu lựa chọn như Hình 36.
Hình 36: Installer Boot Options (Bấm phím F2)
Trên Hình 36, có rất nhiều lựa chọn. Sau đây xin giới thiệu 2 lựa chọn là dd, và askmethod.
3.1. dd
Khi cài Centos trên một máy tính mới, mặc dù bản Centos có khá nhiều driver các điều khiển ổ cứng (IDE, SATA, SCSI) nhưng có thể vẫn có những điều khiển ổ cứng mới và Centos chưa cập nhật driver. Khi đó bộ cài đặt Centos sẽ không nhận được ổ cứng và việc cài đặt không thực hiện được. (Khi cài đặt Windows XP/2000/2003, có phím F6 có tính năng tương tự).
Sử dụng lệnh linux dd, khi đó chương trình cài Centos cho phép dùng đĩa driver (đĩa mềm hoặc đĩa cd).
Ở dòng lệnh boot, nhập lệnh linux dd
Hình 37: Driver Disk
Trong Hình 37 yêu cầu xác nhận có đĩa driver của điều khiển ổ cứng hay không. Bước này chọn Yes
Hình 38: Driver Disk Source
Hình 38 cho phép chọn ổ chứ driver là ổ mềm hoặc ổ CD.
3.2. Askmethod
Việc cài đặt Centos với đĩa CD/DVD là thông dụng đối với những người sử dụng. Trong môi trường mạng, việc cài đặt có thể thông qua một máy chủ. Người ta có thể xây dựng một máy chủ Linux cung cấp dịch vụ ftp, nfs, http. Sau đó copy các bộ đĩa cài đặt lên đó.
Để cài đặt thông qua mạng, yêu cầu:
1- Đĩa cài Centos số 1
2- Máy cài đặt có cắm mạng.
So với cài đặt qua đĩa CD/DVD thì phương thức này khá hiệu quả vì đĩa CD/DVD hoặc đầu đọc CD/DVD rất hay lỗi.
Cũng có thể xây dựng server phục vụ việc cài đặt qua mạng, khi đó máy cài đặt chỉ cần có thể boot từ card mạng, không cần đĩa CD cài Centos số 1. Tuy nhiên cách này phức tạp hơn.
Tại chế độ gõ lệnh, nhập lệnh linux askmethod
Hình 39: Chose a Language
Hình 39 cho phép lựa chọn ngôn ngữ khi cài đặt.
Hình 40: Keyboard Type
Hình 40 cho phép lựa chọn kiểu bàn phím.
Hình 41: Installation Method
Hình 41 cho phép lựa chọn phương thức cài đặt. Chương trình cài đặt Centos hỗ trợ 5 phương thức. Trong đó 3 phương thức: NFS Image, FTP, HTTP là cài đặt qua mạng. Chọn phương thức và chọn nút OK.
Hình 42: Configure TCP/IP
Khi chọn cài đặt qua mạng kiểu NFS Image, sẽ được yêu cầu cấu hình TCP/IP. Tuỳ vào mạng mà chọn TCP/IP sử dụng DHCP hoặc IP tĩnh mà ta sẽ cấu hình.
Hình 43: NFS Setup
Hình 43 yêu cầu xác định tên hoặc địa chỉ IP của NFS Server, lựa chọn đường dẫn đến thư mục chứa các file iso (4 file) trên NFS Server. Các thông tin này do người quản trị cung cấp.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét